Panel Color
Như có thể bạn nhớ lại từ các bài trước, khi bạn tạo một tài liệu trong Illustrator, bạn được nhắc chọn một vùng màu (Color space), chẳng hạn như CMYK
cho các dự án in và RGB cho các dự án trên màn hình và web.
Nếu bạn vô ý chọn nhầm Color space khi tạo tài liệu mới hoặc nếu bạn
cần thay đổi nó sau khi đã bắt đầu làm việc, bạn có thể chuyển đổi các chế độ
màu bằng File | document Color mode |
CMYK Color hoặc RGB Color.
Color space (hoặc Color mode - chế độ màu) của tài liệu xác lập giai
đoạn để làm việc với màu trong File đó để điển hình các màu xuất hiện trong
Panel Color để phản ánh điều đó. Ví dụ, khi làm việc trong một dự án in trong
chế độ CMYK, Panel Color sẽ hiển thị các thanh trượt CMYK mà có thể được điều
chỉnh để trộn các màu với các giá trị màu riêng biệt chẳng hạn như một màu xanh
lá sẫm với các giá trị CMYK là C = 39,61%, M = 9,02%, Y = 100%, k = 22%.
Khi bạn sử dụng Panel Color, hãy ghi nhớ là khi điều chỉnh các giá trị
màu, bạn sẽ chỉ chỉnh sửa màu fill hoặc màu Stroke, bất cứ màu nào ngẫu nhiên
là xác lập hiện hành. Bạn có thể thấy màu nào được kích hoạt bằng việc xem các
biểu tượng fill và Stroke ở đáy Panel Tools hoặc trong Panel Color. Nếu fill
được kích hoạt nó sẽ nằm lên trên Stroke và khi Stroke được kích hoạt, nó sẽ
nằm lên trên fill.
Thay đổi các chế độ màu
Để đạt được độ chính xác màu tốt nhất khi chọn và sử dụng các màu
trong tài liệu, hãy cố trung thành với một chế độ màu phù hợp với dự án của bạn.
Tuy nhiên, đôi khi bạn muốn hoặc cần thay đổi Color space cho các đối tượng
riêng lẻ. Trong những trường hợp đó, bạn có thể sử dụng menu Option trên Panel
Color để chọn các màu từ các chế độ màu khác nhau.
- Grayscale: Chế độ màu này sử dụng một thang từ màu trắng thuần
khiết (0%) đến màu đen thuần khiết (100%). Chuyển sang chế độ Grayscale để
chuyển đổi các đối tượng màu sáng ảnh đến trắng hoặc biến ảnh thang độ xám
thành RGB hoặc CMYK. bạn có thể trộn màu thang độ xám sử dụng kênh K của CMYK
hoặc các kênh RGB trong chế độ RGB miễn là bạn biết các giá trị chính xác chẳng
hạn như R = 128, G = 128,B = 128 cho màu xám vừa.
- RGB: Red, green và blue
(RGB) là các màu bổ sung tượng trưng cho ánh sáng nằm trong dãy từ 0 (cho đến
màu đen) đến 255 (cho màu trắng) được phản chiếu trở lại mắt của bạn. khi được
kết hợp, ba màu ánh sáng phản chiếu này tạo ánh sáng màu trắng. RGB là chế độ
màu cho các monitor máy tính, màn hình tivi và ánh sáng sân khấu / rạp bát.
- HSB: Hue, saturation và brightness (HSB) là chế độ màu dựa vào sự cảm nhận
màu của con người. Hue (sắc độ) tượng trưng cho màu được phản chiếu từ hoặc qua
các đối tượng và có thể được nhận dạng bằng một tên màu như màu xanh lục
(green) hoặc màu vàng (yellow) saturation (hoặc chroma) ám chỉ đến cường độ của
một màu tương ứng với lượng xám được thêm vào màu tương ứng với màu từ 0% -
100%. brightness (độ sáng) là độ sáng hoặc độ tối của một màu ( 0%) đến 100%
trắng. Có lẽ bạn không bao giờ sử dụng xác lập này.
- CMYK: Cyan, meganta, yellow, và black (CMYK) là các màu bớt
đi (subtractive Color) tượng trưng cho các chất màu mực từ 0% (không có độ bão
hòa) đến 100% (độ bão hòa) được sử dụng để tái tạo các màu trong bản in (Đó là
nơi bạn nhận được thuật ngữ, tiến trình bốn màu). Trong khi có thể kết màu lục
lam (cyan), màu đỏ thẫm (magenta),
màu vàng (yellw) để đạt được màu vốn là màu xám đen tối đục, màu sẽ vẫn thiếu
một mật độ cần thiết cho màu đen thuần túy. Để bù đắp cho sự mờ đục này, một
mức đen (K) riêng biệt được thêm vào tiến trình in để bảo đảm màu đen bên trong
các dự án in ra đẹp. Tối và dày đặc cũng như thêm các thành phần khác giúp ích
trong tiến trình trộn cho một mảng màu khác rộng trong phổ.
- Web safe RGB: Chế độ màu này bao gồm chỉ 216 màu RGB nền chéo có thể
được tượng trưng chính xác trên web khi xem chúng trên các monitor 8 bit. Vì
hầu hết các hệ thống ngày nay sử dụng màn hình 16 bit hoặc 23 bit, nhiều nhà
thiết kế tin rằng sử dụng palette web- safe không còn cần thiết nữa.
Rê và thả để tạo các mẫu màu (Swatch) và
chỉnh sửa các đối tượng
Bạn có thể rê và thả màu trực tiếp từ các biểu tượng Stroke hoặc fill
trong Panel Color và Panel Swatches để tạo các Swatch mới, bạn cũng có thể rê
và thả bất kỳ màu lên trên đối tượng trong tài liệu - cho dù đối tượng đó có
được chọn hay không - để chỉnh sửa nét (Stroke) hoăc vùng tô (fill) của đối
tượng đó, bất kỳ đối tượng nào được kích hoạt.
Áp dụng màu từ Panel Color
Để trộn và áp dụng một màu riêng biệt vào một hoặc nhiều đối tượng,
chọn đối tượng và sau đó điều chỉnh các thanh trượt Panel Color. Khi bạn thay đổi
các giá trị màu, màu của nét hoặc vùng tô của vùng chọn tự động cập nhật (bất
kỳ biểu tượng nào được kích hoạt trong Panel Tools hoặc Panel Color). Bạn có
thể trộn các màu trong Panel Color độc lập với màu trên Artboard và sau đó lưu
các màu đó dưới dạng các mẫu màu (Swatch) trong panel Swatches để sử dụng sau
đó.
Để trộn một màu và lưu nó dưới dạng một Swatch, điều đầu tiên bạn sẽ
cần làm là điều chỉnh các thanh trượt trên Panel Color cho đến khi bạn tạo màu
mà bạn muốn.
Nếu các thanh trượt Panel Color hiển thị một chế độ màu khác mà bạn
muốn sử dụng, chọn chế độ màu mong muốn từ Panel Option của panel Color.
Tiếp theo, chọn create New Swatch
từ menu options của Panel Color. Trong hộp thoại New Color vừa mở ra, đặt cho màu mới một tên tùy ý, chọn process Color hoặc spot Color từ menu Color
Type, chọn một Color mode từ
menu Color mode nếu cần thiết và nếu
tạo một màu xử lý (process Color), nhấp hộp kiến Global để làm cho màu trở
thành màu tổng thể (global) hoặc để nó được hủy chọn để giữ nó lại ở dạng non
-global. Nhấp nút Ok và Swatches được
thêm và Panel Swatches để sử dụng sau đó.
=> XEM THÊM
Học đồ họa với illustrator |
Học đồ họa với photoshop |
học đồ họa với corel draw |
hoc thiet ke do hoa |
học thiết kế đồ họa |
Học thiết kế quảng cáo
|
0 nhận xét: